Hiển thị các bài đăng có nhãn dethithuthptquocgiamonvan. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dethithuthptquocgiamonvan. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 27 tháng 3, 2019

Ôn thi đại học môn Ngữ Văn: bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học môn Văn. Trong bài viết hôm nay, mời các em tham khảo lời giải chi tiết của đề thi Phân tích Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu bài thơ Tây Tiến.

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ trong ôn thi môn Ngữ văn THPT quốc gia
* Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Gợi ý chi tiết lời giải môn Văn cho đề thi Phân tích bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu bài thơ Tây Tiến

Trong những dạng đề thi về bài thơ Tây Tiến, thí sinh không nên bỏ qua đề thi yêu cầu phân tích Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu của bài thơ. Thí sinh có thể tham khảo lời giải chi tiết của đề thi này ngay tại đây:

Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, ông có thể làm thơ, viết văn, vẽ tranh, cả soạn nhạc. với thơ, ông là nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hầu, thơ ông luôn có hình ảnh “Cái tôi” hào hoa, thanh lịch,giàu chất lãng mạn nhưng rất mực hồn nhiên và chân thực.

Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng sử dụng bút pháp lãng mạn và đầy cảm hứng 


Ra đời từ những năm đầu kháng chiến chống Pháp, cùng đề tài về người lính với Nhớ của Nguyên Hồng, Đồng Chí của Chính Hữu, Tây Tiến của Quang Dũng lại cuốn hút một cách khác thường.Tác phẩm mang đậm hào khí lãng mạn của một thời, gắn với một giai đoạn lịch sử đấu tranh anh dũng của dân tộc. Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ , tráng lệ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
……………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Tây Tiến là đơn vị được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt_Lào và miền Tây Bắc Bộ VN, nhằm đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở thượng Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh,sinh viên hà nội, trong đó có Quang Dũng, với sức trẻ họ đã vượt qua những khó khăn gian khổ một cách lạc quan nhất. sau khi Quang Dũng chuyển đơn vị, tại Phù Lưu Chanh, tác giả đã viết nên “nhớ Tây Tiến” sau đổi lại thành “Tây Tiến” để phù hợp với ý nghĩa rộng hơn, thâu tóm cả một thời Tây Tiến, gợi kỉ niệm của một đoạn đời bi tráng của người lính.

Trước hết, cần hiểu cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn cũng thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, đối lập, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo được ấn tượng mạnh mẽ.

Cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn đã trở thành cảm hứng chủ đạo trong sáng tác, nó nâng đỡ con người có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày chiến thắng.

Tác giả Quang Dũng cùng bút kí của bài thơ Tây Tiến


Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của tác giả về đoàn quân Tây Tiến, người đọc cảm nhận được cảnh thiên nhiên hùng vĩ mĩ lệ của núi rừng TB và hình ảnh người lính gan dạ dũng cảm mà tâm hồn trong sáng hào hoa.Tuy nhiên, bút pháp lãng mạn của Quang Dũng được thể hiện sâu sắc nhất qua khổ thơ đầu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
……………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ của QD về thiên nhiên và núi rừng TB hùng vĩ nhưng thơ mộng lãng mạn, cùng con đường hành quân gian khổ. Bắt đầu cho nỗi nhớ là tiếng gọi tha thiết “ Tây Tiến ơi !”, âm hưởng của vần ơi tạo nên cảm xúc lớn. Nhà thơ nhớ sông Mã hiền hòa cùng núi rừng vì đó là nơi những người chiến sĩ từng gắn bó, là địa bàn đóng quân, là nơi sống, nơi chiến đấu, nơi có nhiều kỉ niệm một thời Tây Tiến. Nỗi nhớ lại thêm khắc sâu qua điệp từ “nhớ”, tác giả nhớ về Tây Tiến với nỗi nhớ “chơi vơi” _đó là những nhớ thương đầy ắp, mênh mông, cảm chứ không nhìn được, nó như muốn tràn ra khỏi không gian để xoáy vào lòng người. nỗi nhớ ấy trong ca dao ta cũng từng bắt gặp:
“Ra về nhớ bạn chơi vơi”

Nỗi nhớ không định hình trong” nhớ chơi vơi” còn gợi sự chông chênh, mở ra cảm xúc về đèo cao, vực sâu, dốc thẳng, là cả một chuỗi vô vàn những khó khăn nguy hiểm đang chờ dợi phía trước:
“ SK sương lấp đoàn quân mỏi
ML hoa về trong đêm hơi”

Con người luôn trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ cùng những cái tên rất lạ SK, ML, … qua màn sương muối dầy đặc, người lính hiện ra với dáng vẻ mệt mỏi, đó là những khó khăn mà họ_những học sinh sinh viên HN_phải đối mặt, khắc nghiệt của thiên nhiên và tính chất công việc đã gần như vắt kiệt sức họ. nhưng cái “mỏi” của đoàn quân cũng dần dần biến mất trước cảnh ML thơ mộng, lãng mạn, ảo diệu với “ hoa về trong đêm hơi”.


Giai đoạn oai hùng của đất nước được thể hiện đầy hào hùng nhưng cũng đầy chất thơ


Với bút pháp lãng mạn kết hợp yếu tố tả thực, nhà thơ QD đã ghi lại chặng đường hành quân gian khổ của người lính Tây Tiến :
“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

Người đọc hình dung được con đường hành quân gập ghềnh, quanh co như kéo dài vô tận thông qua các từ láy tượng hình “ khúc khuỷu” “thăm thẳm”.sự chông chênh nguy hiểm của núi rừng TB gợi con đường ra trận của tráng sĩ năm xưa trong Chinh phụ ngâm :
“ Hình khe thế núi gần xa
Đứt thôi lại nổi thấp đà lại cao”
(Đặng Trần Côn-Đoàn Thị Điểm)

Điệp từ “dốc” kết hợp thanh trắc, đó như hơi thở, như những tiếng bước chân nặng nhọc của người lính đang ngược dốc. để tăng tính biểu cảm, nhà thơ còn cường điệu độ cao của con đường hành quân” heo hút cồn mây súng ngửi trời”. trong cái khó khăn nguy hiểm , nhà thơ chiến sĩ có những liên tưởng táo bạo đầy chất lính, pha chút hóm hỉnh nghịch ngợm, núi cao tuong chừng như trên mây, mũi súng như chạm vào trời. đó là tư thế của người lính đầy khí thế sánh ngang với trời xanh
“ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luôn mưa xa khơi”

Các cặp hình ảnh tương phản “ lên cao_xuống” kết hợp phép lặp cú pháp và điệp ngữ ngàn thước càng làm cho cảnh thiên nhiên hiểm trở. Những khó khăn gian khổ là thế nhưng lại nhẹ đi, êm ả hơn với câu toàn gần bằng tiếp sau: “ nhà ai PL mưa xa khơi”. XDiệu trước đây cũng từng viết hai câu thơ toàn vần bằng mà ông rất tâm đắc:
“ Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi”

Giữa những câu vần trắc xen lẫn câu vần bằng , âm hưởng đoạn thơ trở nên trùng điệp hơn . Cùng với cách dùng từ bay bỏng của QD bài thơ trở nên lãng mạn và hào hùng. Khung cảnh thiên nhiên hiện lên ở Tây Tiến thật hoang sơ, kì vĩ. Trên cái nền thiên nhiên dữ dội hình ảnh đoàn quân Tây Tiến thật nhỏ bé nhưng chính sự đối lập tương phản đó càng làm tăng khí phách hào hùng kẻ thù cũng như những gian khỗ không gì khuất phục nổi . Trên đường hành quân có những người lính đã nằm lại mãnh đất xa lạ để không bao giờ tỉnh dậy .Nhưng tác giả đã không ngần ngại khi nói về cái chết:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

Người lính hiện ra với từ xưng hô gần gũi, thân mật “ anh bạn”-họ là anh em , bạn bè, đồng đội. Những khó khăn gian khổ đã thật sự vắt kiệt sức người lính . Quang Dũng miêu tả sự hi sinh của người lính theo cảm hứng lãng mạn, dùng cách nói giảm nói tránh đầy tính nghệ thuật: “gục lên súng mũ”, “ bỏ quên đời”,”không bước nữa”. Cái chết của người lính có gợi thương như là cái chết bi hùng , không bi lụy .Cách nói tránh về cái chết “không bước nữa” , “bỏ quên đời” gợi tư thế hiên ngang của người lính Tây Tiến . Họ chủ động chấp nhận cái chết , coi nó chỉ đơn giản như một giấc ngủ mà thôi . Tư thế hi sinh “ gục lên súng mũ” đầy xót xa nhưng cũng thật hào hùng . Hình ảnh về người lính anh dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong “Dáng đứng Việt Nam” : “ Và anh chết trong khi đang đứng bắn- Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng” . Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây dựng chân dung người lính Tây Tiến .
Dường như QD không muốn người đọc chìm sâu trong cảm xúc xót thương , nên ngay sau đó là hình ảnh hào hùng của thiên nhiên :
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người “

Hai câu thơ mở ra cảnh hoang sơ đến rợn người ở TB, nơi những hiểm nguy đang rình rập ,đe dọa tính mạng,nhưng người lính không lùi bước, vẫn ngang tàng và coi thường thử thách.”cọp trêu người”-có một cái gì só rất nghịch, rất lính .sau những thử thách của thiên nhiên , là cành thanh bình yên ấm với những kỉ niệm ấm áp tình người,tình quân dân:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thêm nếp xôi”

Nếu những gian khỗ đáng nhớ thì những ngọt ngào giữa gian khỗ còn đáng nhớ hơn . QD nhớ những bữa cơm nóng , ấm áp tình đồng đội. câu thơ gơi cảm xúc nồng nàn với kĩ niệm đơn sơ,nhỏ bé trong cuộc sống người lính , từng sinh hoạt hằng ngày dều hóa thân một thứ kỉ niêm thân thương.”nhớ ôi” là cảm sâu lắng , là những hồi tưởng chân thật dến da diết. hương thơm ấy không chỉ là hương nếp xôi mà còn là hương vị của tình người,”em-cô gái Mai Châu”.

Các em thí sinh cần nắm rõ nội dung của bài thơ và giai đoạn lịch sử bài thơ ra đời,  từ đó có thể hiểu được tinh thần và ngoài bút của tác giả Quang Dũng một cách trọn vẹn nhất

Bút pháp lãng mạn của QD trong Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết không hướng về cái bi,có gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương . Xuyên suốt khổ thơ đầu nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “hoa”,”sương”, hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người “cơm lên khói”,” nếp xôi” ,ngoài ra ông còn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng,mạnh mẽ .QD sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ,điệp cấu trúc ngữ pháp và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa , chặt chẽ, tạo nên một Tây Tiến đầy cảm xúc.

Bản chất thơ QD đã tràn đầy cảm hứng lãng mạn, nhưng đặc biệt khi tả về thiên nhiên và người lính, nhà thơ lại vận dụng bút pháp lãng mạn tinh tế hơn bao giờ hết .

Đoạn thơ mở đầu bằng những hoài niệm và khép lại bằng những hoài niệm-hoài niệm là ý thức về thời đã qua. Với QD nó nhuốm màu lãng mạn hóa. QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên huy vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.QD mở rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía , không theo bất kì khuôn mẫu nào và nhà thơ thật sự mở rộng thế giới cảm xúc của thơ.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến chống Pháp .ch bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Việc làm các đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn sẽ giúp thí sinh có thể ôn luyện được nhiều dạng kiến thức khác nhau cũng như có cơ hội làm quen hơn với quy trình thi THPT quốc gia. Chúc các em luôn ôn luyện tốt và hiệu quả.
(Tổng hợp)

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ trong ôn thi môn Ngữ văn THPT quốc gia

Giải đề thi THPT quốc gia môn Văn về so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ. Đây là một dạng đề thi thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn và ôn thi Đại học.

Giải đề thi THPT quốc gia môn Văn: so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ

Trong đề thi thử THPT quốc gia năm 2019 môn Văn của một số trường THPT quốc gia và sở Giáo dục, dạng đề thi so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ thường xuất hiện.
Dưới đây là một dạng đề so sánh hai đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và Tây Tiến của Quang Dũng.
Đề thi môn Văn như sau: 

Hãy nêu cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng)

Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử
Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện nhiều trong các đề thi thử THPT 


Gợi ý chi tiết giải đề thi thử môn Văn như sau:

1. Mở bài :

Giới thiệu 2 tác giả , 2 bài thơ , 2 đoạn thơ

2. Thân bài :
+Ý khái quát : một vài nét về tác giả tác phẩm và vị trí đoạn thơ cần phân tích

+Phân tích, cảm nhận từng đoạn thơ:

a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ tình.
Giữa khói sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy”- khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia tay một bản làng Tây Bắc chăng? Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc” và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất thơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của người lính Hà thành:
“Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc”

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ là một dạng đề thi về nêu cảm nhận của thí sinh

Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã khiến thiên nhiên trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.
Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức của Quang Dũng . “trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?. “dáng người” ở đây có thể là dáng hình của người Tây Bắc, cũng có thể là chính những chiến sĩ Tây Tiến đang đối mặt với thách thức của thiên nhiên dữ dội chăng?
Dù hiểu theo cách nào, dáng người trong thơ Quang Dũng cũng luôn khảm sâu trong tâm trí nhà thơ, luôn hiên ngang kiêu hùng mà uyển chuyển, tài hoa và khéo léo:
“Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết ‘đắt’ nhất mà Quang Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiên miền Tây, đoá hoa giữa dòng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có trong tâm hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trôi dòng nước lũ” là hình ảnh không thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? Bằng bút pháp lãng mạn với phép nhân hoá, Quang Dũng đã vẽ nên nét vẽ thần tình, thâu tóm trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, gửi gắm vào đó cả nỗi nhớ niềm thương luôn cháy bỏng trong trái tim ông. Phải yêu lắm đồng đội, yêu lắm thiên nhiên và con người nơi đây thì Quang Dũng mới có thể diễn tả tinh tế vẻ đẹp của chiều sương cao nguyên đến như vậy!
Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc, tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. Xin nhắc mãi vần thơ của ông trong nỗi nhớ chơi vơi da diết!

Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 gồm có 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn

b. Đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm nhận của cái tôi trữ tình đầy tâm trạng.
Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thôn Vĩ khi “nắng mới lên” … ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mạc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió theo lối gió”. Cũng có mây, nhưng “mây đường mây”. Mây gió đôi đường, đôi ngả:
“Gió theo lối gió, mây đường mây”.
Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một không gian gió, mây chia lìa, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai lần trong mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đôi ngả đôi đường như tình và lòng người bấy nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử.
Không có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dòng nước buồn thiu”, càng thêm mơ hồ, xa vắng. “Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai tiếng “buồn thiu” là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đôi bờ sông cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và hồn người.
Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dòng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía cảnh sắc thôn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hôm? Hàn Mạc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi buồn xa vắng, cô đơn.
Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “sông trăng” thơ mộng.
“Thuyền, ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”

Đề thi môn Văn THPT quốc gia có kiến thức tập trung vào kiến thức khối lớp 12
Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối câu 3 bắt vần với chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ hỏi thầm “có chở trăng về kịp tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa sáng dòng sông, con thuyền và bến đò. Con thuyền không chở người (vì người xa cách chia li) mà chỉ “chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng. Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng lặng vì “thuyền ai”: Con thuyền vô định. Phiếm chỉ — là con thuyền mồ côi. Còn đâu cô gái Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ côi khắc khoải đợi chờ trăng!
Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo. Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một mối tình đơn phương với một thiếu nữ thôn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với chàng thi sĩ tài hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ người xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến sông trăng đó là cảnh đẹp mà buồn., Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng.
3. Nét tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơi đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh sông nước quê hương.
+ Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ.
b. Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang màu sắc tâm trạng chia ly,mong nhớ khắc khoải.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ niệm kháng chiến.

4. Lí giải sự tương đồng và khác biệt
+ Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.
+ Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sông nước.
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.
Kết bài :

Đánh giá chung
– Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai cảnh ngộ khác nhau
-Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng

Trên đây là lời giải chi tiết cho đề thi so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ. Một số dạng đề thi về bài thơ Tây Tiến sẽ liên tục được ban biên tập chia sẻ đến các em thí sinh.
Hi vọng, những gợi ý chi tiết về giải đề thi thử môn Văn THPT quốc gia và ôn thi Đại học sẽ giúp các em thí sinh hệ thống lại kiến thức và ôn thi có hiệu quả nhất.
Chúc các em ôn thi tốt.
( Tổng hợp)

Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là một trong những tác phẩm thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học. So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến là một dạng đề thi thường gặp của bài thơ Tây Tiến.
Trong bài viết dưới đây, mời các em thí sinh tham khảo bài Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến.

Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Tham khảo đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn về so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến – Quang Dũng)
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)

Gợi ý lời giải chi tiết


1. Mở bài:

- Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là những bài thơ đặc sắc trong nền thơ cách mạng Việt Nam. Hai tác phẩm này đã nói về những con người vô danh lặng thầm chiến đấu bảo vệ quê hương. Mỗi bài thơ đều để lại những cảm xúc, suy tư sâu lắng trong lòng người đọc. Trong đó có những câu thơ rất đặc sắc:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
……………………………….”
Và:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”

Đề thi thử THPT quốc gia môn Văn và ôn thi Đại học có đáp án


2. Thân bài:
* Trước hết chúng ta tiến hành phân tích từng đoạn:

a.Đoạn thơ trong bài Tây Tiến*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ
+Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (thơ, văn, nhạc, hoạ), cũng là một người lính, sống một đời lính oanh liệt, hào hùng. Quãng đời ấy đã trở thành cảm hứng đặc sắc trong thơ ông. Bài thơ Tây Tiến viết về người lính, về những chàng trai“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – người lính Tây Tiến.
+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947. Thành phần chủ yếu là thanh niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực lượng địch ở Thượng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Năm 1948, nhà thơ Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, không bao lâu, ông nhớ đơn vị cũ sáng tác bài thơ này.
+ Bài thơ có 4 khổ, đây là khổ thứ 3, nội dung khắc hoạ hình tượng người lính Tây Tiến
*Phân tích cụ thể:

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ về đồng đội và địa bàn hoạt động của đoàn quân, nhớ về vùng đất mà bước chân hào hùng mà đoàn binh Tây Tiến đã đi qua – Tây Bắc. Vùng đất đó với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ và thơ mộng, trữ tình, vùng đất ấy với những con người tài hoa, duyên dáng và nghĩa tình. Trên nền cảnh ấy là hình ảnh người lính Tây Tiến. Họ hiện lên thật ấn tượng với phẩm chất hào hùng đáng kính, họ đã hi sinh dọc đường hành quân, hi sinh dọc miền biên giới – họ đã hi sinh vì lí tưởng sống cao đẹp:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Đoạn thơ sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng, thể hiện không khí trang nghiêm, lòng thành kính thiêng liêng của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội. Những từ ngữ ấy như những nén tâm nhang thắp lên đưa tiễn những người đã ngã xuống. CHính hệ thống từ ngữ ấy kết hợp với những hình ảnh giàu sức gợi (biên cương, chiến trường, áo bào, khúc độc hành) cũng tạo sắc thái cổ kính, gợi liên tưởng đến sự hi sinh oanh liệt của những anh hùng, dũng tướng sẵn sàng chấp nhận cảnh “da ngựa bọc thây” đầy bi tráng trong văn học trung đại.

Thí sinh ôn tập môn Văn cần nắm rõ nội dung của các tác phẩm Văn học

- Câu thơ đầu đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) nhưng sức nặng của cả câu lại dồn vào một từ thuần Việt: “mồ”. Mồ cũng là mộ nhưng không phải mộ theo đúng nghĩa. Đó chỉ là những nấm đất được đào vội, chôn mau ngay trên con đường hành quân vội vã để đoàn quân lại tiếp tục lên đường. Đặt trong không gian bao la, mênh mông hoang sơ của miền biên giới Việt – Lào, những nấm mồ ấy gợi lên bao nỗi xót xa.
- Trong câu thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ (chiến trường đi) để nhấn mạnh đích đến của người lính, người chiến sĩ. Trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, sứ mênh đất nước rất mỏng manh, chiến trường là đích đến duy nhất, là sự lựa chọn đầy trách nhiệm của cả một thế hệ. Với họ, “đường ra trận mùa này đẹp lắm” và “cuộc đời đẹp nhất trên trận chiến chống quân thù”. Cách nói “chẳng tiếc đời xanh” cho thấy sự dứt khoát, lòng quyết tâm, coi thường gian nguy, coi thường cái chết. Họ sẵn sàng hiến dâng cả đời xanh, tuổi trẻ, quãng đời đẹp nhất cho tổ quốc, hơn thế nữa, tính mạng của họ cũng sẵn sàng hi sinh để làm nên dáng hình đất nước. Họ ra đi với tinh thần của cả thời đại“Người ra đi đầu không ngoảnh lại”. Đó là lí tưởng sống cao đẹp, hào hùng.
- Viết về người lính và cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta, nhà thơ Quang Dũng rất chân thực, ông không hề né tránh hiện thực:
Áo bào thay chiếu anh về đất
“Áo bào thay chiếu” – một hình ảnh thực đến xót xa của chiến tranh. Nhưng cái thiếu thốn về vật chất lại được khoả lấp bằng sự hiên ngang, can trường của người lính. Từ Hán Việt và cách nói “Áo bào thay chiếu anh về đất”làm cho cái chết của người lính Tây Tiến trở nên trang trọng hơn rất nhiều, thiêng liêng hơn nhiều. Nhà thơ vẫn gợi lên sjw thật chung của cả thời chống Pháp là sự thiếu thốn về vật chất, ở vùng biên giới xa xôi thì sự thiếu thốn ấy còn nhân lên gấp bội. Người chiến sĩ đã ngã xuống không có một cỗ quan tài, thậm chí không có lấy một tấm chiếu để liệm thân mà khi ngã xuống vẫn cứ mặc nguyên tấm áo thường ngày trên đường hành quân. Đó có thể là tấm áo sờn vai, tấm áo bạc màu, tấm áo có vài mảnh vá. Nhưng với thái độ trân trọng đồng đội, nhà thơ Quang Dũng đã thấy họ như đang mặc tấm áo bào của chiến tướng mà đi vào cõi vĩnh hằng, bất tử cùng sông núi. Cách nói “về đất” không chỉ là cách nói giảm, nói tránh mà mang ý nghĩa biểu tượng thiêng liêng. Cái chết không phải là ra đi vào cõi hư vô bất định mà là trở về, trở về với đất Mẹ yêu thương. Đất Mẹ cũng đã mở lòng đón những đứa con đầy trách nhiệm của mình trở về. Họ đã ra đi như thế đấy. Họ đã nằm lại nơi chân đèo, dốc núi nào đó trên con đường hành quân đầy gian khổ, nhọc nhằn, họ đã để lại mình nơi biên cương lạnh lẽo, hoang vắng. Nhưng họ đã ra đi vì lí tưởng, cái chết của họ dù để lại nhiều xót xa trong lòng người đọc nhưng họ ra đi một cách rất thanh thản. Họ chỉ là “không bước nữa”, là “bỏ quên đời”, là “về đất”thôi chứ không phải là chết. các anh đã ngã xuống, đã “hoá thân cho dáng hình xứ sở” để rồi mỗi thế núi hình sông, mỗi tên đất tên làng đều có bóng hình các anh. Các anh hi sinh, trở về trong lòng Đất Mẹ để “cho cây đời mãi mãi xanh tươi”, để đem lại cho đất đai, cho quê hương đất nước sự sống bất tận.
– Đoạn thơ kết thúc bằng một âm hưởng hào hùng. Dường như linh hồn người tử sĩ đã hòa cùng sông núi, con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc đau thương, hùng tráng để tiễn đưa người lính vào cõi bất tử. Hình tượng “sông Mã” ở cuối bài thơ được phóng đại và nhân hóa, tô đậm cái chết bi hùng của người lính_ sự hi sinh làm lay động đất trời, khiến dòng sông gầm lên đớn đau, thương tiếc.

Gợi ý đáp án đề ôn thi môn văn: So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến 

* Nghệ thuật:
– Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lính Tây Tiến trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
b.Đoạn thơ trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn nhủ của nhà thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ . Ông xuất thân từ một gia đình trí thức cách mạng ở Huế, bản thân ông tham gia trực tiếp vào phong trào đấu tranh sinh viên nên thơ Nguyễn Khoa Điềm rất giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén mang tâm tư của người trí thức….
+Đất nứơc là phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, viết năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang hết sức khốc liệt .
*Phân tích cụ thể:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
– Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra cuộc trò chuyện thân mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”. Giọng điệu ấy đã làm mềm hóa nặng nề, khô khan của chất chính luận.
– Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là máu xương của mình”. Đối với mỗi con người, máu xương là yếu tố cần thiết cho sự sống. Hình ảnh so sánh độc đáo ấy có hàm ý khẳng định: Đất nước là sự sống thiêng liêng đối với mỗi con người.
Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi người chúng ta phải biết trân trọng đất nước hôm nay.
– Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con người, nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. Ba cụm động từ cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời kêu gọi đoàn kết, hữu ái giai cấp. Vì, có đoàn kết là có sức mạnh. “San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách nhiệm với quê hương. Còn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng hi sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.
* Nghệ thuật:
– Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng được diễn đạt bằng hình thức đối thoại, giọng điệu trữ tình kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ. Từ “Đất Nước” dược lặp lại hai lần kết hợp cách viết hoa đã tăng thêm sự tôn kính thiêng liêng, thể hiện quan niệm lớn: “Đất Nước của nhân dân”.

So sánh:

* Giống nhau:

Tư tưởng của cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng cao đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho đất nước non sông.

* Khác nhau:
– “Tây Tiến” với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ cũa người lính vùng cao về những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. “Đất Nước” hoàn thành trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ tại mặt trận Trị Thiên bộc lộ cảm hứng đất nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước là tất cả những gì gắn bó máu thịt với mỗi con người.
-Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng nhiều từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ vô danh.
+Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trò chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân vô danh.
Lí giải :

Sự khác biệt như trên :
- Do hoàn cảnh sáng tác
- Do phong cách, cá tính sáng tạo của mỗi nhà thơ

Kết bài: Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ và tài năng nghệ thuật của hai tác giả.
So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến là một trong số những dạng đề thi về bài Tây Tiến thường gặp trong ôn thi THPT quốc gia và Đại học. Thí sinh cần nắm rõ nội dung bài thơ và các bút pháp mà tác giả Quang Dũng đã sử dụng để có thể làm bài thi hiệu quả nhất.
(Sưu tầm)

Thứ Sáu, 18 tháng 5, 2018

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng, các sĩ tử có thể tham khảo để chuẩn bị tốt cho kì thi THPT quốc gia 2018.

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 là những bước đệm để các sĩ tử chuẩn bị cho kỳ thi lớn sắp tới.

Theo Bộ GD&ĐT, phương thức tổ chức các môn thi, bài thi của Kỳ thi THPT quốc gia trong những năm tới sẽ được giữ ổn định như năm 2017. Ngoài ra, nội dung thi THPT Quốc gia năm 2018 nằm trong chương trình lớp 12 và lớp 11, năm 2019 bao gồm tất cả chương trình THPT như Bộ GD&ĐT đã thông báo từ năm 2016.

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng được tổ chức giống với kì thi THPT quốc gia 2018 nhằm giúp các thí sinh có thể luyện tập tốt chuẩn bị cho kì thi quan trọng này.


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 của các trường THPT giúp học sinh lớp 12 có thể yên tâm học và ôn chuẩn bị cho kỳ thi này. Ảnh minh hoạ: Internet


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng được tổ chức theo hình thức tự luận, gồm 2 phần Đọc hiểu và Làm văn. Nội dung kiến thức bao trùm chương trình lớp 11 và 12. Thời gian làm bài của thí sinh là 120 phút.

Trong phần Đọc hiểu trích dẫn đoạn văn trong cuốn sách "Bí quyết thành công của Bill Gates". Nội dung cụ thể của đoạn trích như sau:

Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…

Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn…

Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.

Với câu hỏi 3 điểm này, đề thi yêu cầu thí sinh giải thích về câu nói Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi. Đồng thời, qua đoạn trích này, thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với các thí sinh.

Ở câu hỏi 2 điểm phần Làm văn, thí sinh phải viết 1 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về câu nói Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

Trong câu hỏi 5 điểm, thí sinh phải nêu cảm nhận về chi tiết "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi" mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và liên hệ với chi tiết "Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá" mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp Thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao). Từ đó, thí sinh hãy đánh giá vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự.

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng:

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để thí sinh kiểm tra lại kiến thức của bản thân về môn Văn, từ đó có kế hoạch học tập, ôn thi đầy đủ chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia 2018.

Các sĩ tử hãy cùng chờ đợi đáp án chi tiết Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn THPT chuyên Cao Bằng trong thời gian tới nhé!

Đề thi học kì 2 khối 12 năm 2017-2018 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự

Đề thi học kì 2 khối 12 năm 2017-2018 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự cho toàn bộ học sinh lớp 12 thử sức trước kì thi chính thức.

Vừa qua, học sinh trường THPT Ngô Gia Tự tiến hành làm đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn. Đề thi môn Văn gồm 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 120 phút.


Đề thi học kì 2 khối 12 năm 2017-2018 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự thí sinh có cơ hội để rèn luyện trước kì thi sắp tới (Nguồn ảnh: Internet)


Nội dung thi THPT Quốc gia năm 2018 nằm trong chương trình lớp 12 và lớp 11. Đề thi bám sát nội dung của Bộ GD&ĐT về nội dung ôn thi cũng như có tính phân loại học sinh cao.

Đề thi học kì 2 khối 12 năm 2017-2018 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự trong 120 phút, mời các sĩ tử tham khảo:

Đề thi học kì 2 khối 12 năm 2017-2018 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự


Chỉ còn một thời gian ngắn nữa các sĩ tử sẽ bước vào cuộc thi cam go nhất trong đời học sinh. Để giúp thí sinh rèn luyện nhiều hơn các sở GD&ĐT tiến hành tổ chức các kì thi thử, giúp các em nhận định được năng lực của mình để có được sự lựa chọn phù hợp nhất.

Kì thi này góp phần giúp nhà trường và học sinh có thêm tài liệu hướng dẫn ôn tập, tham khảo để dạy học và ôn thi trong năm học 2017 - 2018, chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018.

Đáp án sẽ được cập nhật sớm nhất, các bạn cùng chờ nhé!

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh

Sáng ngày 4/5, trường THPT chuyên ĐH Vinh tổ chức cho toàn bộ học sinh lớp 12 làm đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh, các sĩ tử có thể tham khảo đề thi này dưới đây.


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 là cơ hội để các sĩ tử luyện tập tốt, chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia 2018.

Từ ngày 4/5, ĐH Vinh tổ chức kỳ thi thử THPT quốc gia năm 2018 cho học sinh trường THPT chuyên ĐH Vinh.

Trong buổi sáng ngày 4/5, các thí sinh tiến hành làm đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh. Nội dung của đề thi bao trùm kiến thức lớp 11 và 12. Đề thi theo hình thức tự luận gồm 2 phần Đọc hiểu và Làm văn. Thời gian làm bài của thí sinh là 120 phút.

Theo Bộ GD&ĐT, phương thức tổ chức các môn thi, bài thi của Kỳ thi THPT quốc gia trong những năm tới sẽ được giữ ổn định như năm 2017. Ngoài ra, nội dung thi THPT Quốc gia năm 2018 nằm trong chương trình lớp 12 và lớp 11, năm 2019 bao gồm tất cả chương trình THPT như Bộ GD&ĐT đã thông báo từ năm 2016.


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 của các trường THPT giúp học sinh lớp 12 có thể yên tâm học và ôn chuẩn bị cho kỳ thi này. Ảnh minh hoạ: Internet

Theo quy chế kì thi THPT quốc gia 2018, nếu thí sinh chỉ chọn 1 môn để thi trong bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội thì khi kết thúc thời gian thi của cả bài thi (150 phút) thí sinh mới được phép rời khỏi phòng thi.

Thí sinh có thể lựa chọn 1 trong 2 hoặc cả 2 bài thi Khoa học tự nhiên (gồm các môn: Lý, Hóa, Sinh) và Khoa học xã hội (gồm các môn: Sử, Địa, Giáo dục công dân) sử dụng để xét tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.

Đề thi thử của ĐH Vinh được đánh giá tương đối khó, vì vậy để đạt được kết quả cáo, trước khi làm đề thi thử này, thí sinh nên ôn lại 1 lượt kiến thức.

Trong câu hỏi 3 điểm phần Đọc hiểu, đề bài trích dẫn đoạn văn trong "Điều kì diệu của thái độ sống" của Mac Anderson. Nội dung cụ thể như sau:

Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.

Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn[...]. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon.

Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống sẽ tạo ra những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.

Đề bài yêu cầu thí sinh giải thích về ý nghĩa của câu văn trong đoạn trích Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn.

Đồng thời nêu quan điểm của bản thân về quan niệm: Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.

Trong phần Làm văn, ở câu hỏi 2 điểm, thí sinh phải viết 1 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ và ý nghĩa của việc chăm sóc "sức khỏe tinh thần" trong đời sống mỗi cá nhân.

Câu hỏi 5 điểm yêu cầu thí sinh nêu cảm nhận về chi tiết Mị cắt dây trói cứu A Phủ trong đêm mùa đông ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Từ đó liên hệ chi tiết Thị Nở mang bát cháo hành cho Chí Phèo (Chí Phèo - Nam Cao) để thấy được nét độc đáo trong cái nhìn, tình cảm của 2 tác giả đối với người phụ nữ.

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh:

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để học sinh lớp 12 luyện tập các dạng câu hỏi, những kiến thức đã được học để biết được năng lực môn Văn của mình, chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia 2018.

Các sĩ tử hẫy cùng chờ đợi ddasps án chi tiết của Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh trong thời gian tới!

Chúc các sĩ tử ôn luyện kiến thức vững vàng và "cá chép hóa rồng" thành công trong kỳ thi THPT quốc gia 2018 sắp tới!

Giải chi tiết đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh

Lời giải chi tiết đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh do trường THPT chuyên ĐH Vinh đưa ra sẽ giúp thí sinh hiểu được cách làm cụ thể của từng câu hỏi trong đề thi này.

>>> Nguồn: https://vietnammoi.vn/giai-chi-tiet-de-thi-thu-thpt-quoc-gia-2018-mon-van-lan-3-thpt-chuyen-dh-vinh-102895.html

Sáng ngày 4/5, trường THPT chuyên ĐH Vinh tổ chức cho toàn bộ học sinh lớp 12 làm đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh.

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 là cơ hội để các sĩ tử luyện tập tốt, chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia 2018.

Trong buổi sáng ngày 4/5, các thí sinh tiến hành làm đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh. Nội dung của đề thi bao trùm kiến thức lớp 11 và 12. Đề thi theo hình thức tự luận gồm 2 phần Đọc hiểu và Làm văn. Thời gian làm bài của thí sinh là 120 phút.

Theo Bộ GD&ĐT, phương thức tổ chức các môn thi, bài thi của Kỳ thi THPT quốc gia trong những năm tới sẽ được giữ ổn định như năm 2017. Ngoài ra, nội dung thi THPT Quốc gia năm 2018 nằm trong chương trình lớp 12 và lớp 11, năm 2019 bao gồm tất cả chương trình THPT như Bộ GD&ĐT đã thông báo từ năm 2016.

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 của các trường THPT giúp học sinh lớp 12 có thể yên tâm học và ôn chuẩn bị cho kỳ thi này. Ảnh minh hoạ: Internet


Theo quy chế kì thi THPT quốc gia 2018, nếu thí sinh chỉ chọn 1 môn để thi trong bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội thì khi kết thúc thời gian thi của cả bài thi (150 phút) thí sinh mới được phép rời khỏi phòng thi.

Thí sinh có thể lựa chọn 1 trong 2 hoặc cả 2 bài thi Khoa học tự nhiên (gồm các môn: Lý, Hóa, Sinh) và Khoa học xã hội (gồm các môn: Sử, Địa, Giáo dục công dân) sử dụng để xét tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.

Đề thi thử của ĐH Vinh được đánh giá tương đối khó, vì vậy để đạt được kết quả cáo, trước khi làm đề thi thử này, thí sinh nên ôn lại 1 lượt kiến thức.

Dưới đây lời giải chi tiết đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh:

Giải chi tiết đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh


















Giải chi tiết đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn lần 3 THPT chuyên ĐH Vinh


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để học sinh lớp 12 luyện tập các dạng câu hỏi, những kiến thức đã được học để biết được năng lực môn Văn của mình, chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia 2018.

Chúc các sĩ tử ôn luyện kiến thức vững vàng và "cá chép hóa rồng" thành công trong kỳ thi THPT quốc gia 2018 sắp tới!

Thứ Ba, 8 tháng 5, 2018

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp

Ngày 3/5, Sở GD&ĐT Đồng Tháp bắt đầu tổ chức kì thi diễn tập cho toàn bộ học sinh lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

Nguồn bài viết:  https://vietnammoi.vn/de-thi-thu-thpt-quoc-gia-2018-mon-van-so-gddt-dong-thap-99109.html

Sáng ngày 3/5, các học sinh tiến hành làm đề thi học kì 2 môn Văn. Đề thi môn Văn theo hình tự luận gồm 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 120 phút.


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp là cơ hội để học sinh có thể kiểm tra lại năng lực điểm của bản thân để cân nhắc, sắp xếp các thứ tự nguyện vọng xét tuyển để tỉ đỗ cao nhất. Ảnh: internet


Kết quả của kì thi thử này là cơ hội để các em được thử sức thêm trong những thời gian đang làm hồ sơ đăng ký thi THPT quốc gia 2018. Từ đó có những cân nhắc, sắp xếp thứ tự nguyện vọng để tỉ lệ đỗ cao nhất vào các trường đại học, cao đẳng.

Sở GD&ĐT Đồng Tháp ra đề thi theo nội dung chương trình học, bám sát đề thi của kỳ thi THPT quốc gia 2018, gồm chương trình lớp 11 và lớp 12.

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp, mời các em học sinh tham khảo:




Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp


Các sĩ tử hãy cùng chờ đón đáp án Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp trong thời gian sắp tới nhé!

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để các sĩ tử luyện đề, chuẩn bị tốt môn Văn - một trong ba môn bắt buộc trrong kì thi THPT quốc gia 2018. Vì vậy các em hãy cố gắng để đạt được kết quả cao nhất trong kì thi này nhé!

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng

Sáng ngày 3/5, toàn bộ học sinh lớp 12 tại Cao Bằng đã tiến hành làm Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng. Các thí sinh khác có thể thử sức với đề thi này.


Từ ngày 3/5, Sở GD&ĐT Cao Bằng bắt đầu tổ chức kỳ thi thử THPT quốc gia 2018 cho toàn bộ học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

Sáng ngày 3/5, các học sinh tiến hành làm đề thi thử môn Văn. Đề thi môn Văn lần này theo hình tự luận gồm 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 120 phút.

Bên cạnh các môn bắt buộc như Toán, Văn, Anh, các thí sinh sẽ phải chọn một trong hai bài thi Khoa học tự nhiên (gồm các môn: Vật lí, Hóa, Sinh) hoặc bài thi Khoa học xã hội (gồm các môn: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục Công dân) vào những buổi thi tiếp theo.

Kì thi thử THPT quốc gia 2018 của Sở GD&ĐT Cao Bằng được tổ chức giống với kì thi THPT quốc gia 2018 để các trường, học sinh, giáo viên chuẩn bị trước tâm thế chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia sắp tới


Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng là cơ hội để học sinh có thể kiểm tra lại năng lực điểm của bản thân để cân nhắc, sắp xếp các thứ tự nguyện vọng xét tuyển để tỉ đỗ cao nhất. Ảnh: internet


Kết quả của kì thi thử này vừa là điểm học tập cuối học kì 2 của học sinh lớp 12, đồng thời là cơ hội để các em được thử sức thêm trong những thời gian đang làm hồ sơ đăng ký thi THPT quốc gia 2018. Từ đó có những cân nhắc, sắp xếp thứ tự nguyện vọng để tỉ lệ đỗ cao nhất vào các trường đại học, cao đẳng.

Ở phần Đọc hiểu (3 điểm), đề bài trích dẫn đoạn văn trong bài viết tham gia diễn đàn Đem mọi người đến gần nhau hơn, báo điện tử Thanhnienonline, ngày 11 – 11 -2016. Đoạn văn có nội dung như sau:

"Một bà lão chống gậy qua đường giữa dòng xe cộ tấp nập. Một học trò phía bên kia đường nhìn thấy, nhận ra sự nguy hiểm đối với bà lão liền vội chạy tới: “Bà ơi, bà đưa tay cháu dắt bà qua”. Bà lão móm mém nở một nụ cười thân thiện: “Cảm ơn cháu! Cháu thật ngoan!...

Một người ăn xin khốn khổ, đói rách, vận bộ quần áo nhem nhuốc, chân tay run lên vì cơn đói hành hạ. Người hành khất bước chân vào một quán cà phê, ngả nón xin tiền, mong được bố thí vài ngàn bạc lẻ để mua một chiếc bánh mì. Khách uống cà phê vẫn thản nhiên rít thuốc, ánh mắt lạnh lùng vô cảm. Ông lão hành khất đến bên người bán vé số đang giao vé cho khách, và lại chìa nón ra. Người bán vé số vùi tay vào túi quần, lôi ra mấy tờ bạc nhàu nát bị vo tròn, lấy ra một tờ, vuốt phẳng và bỏ vào cái nón của ông lão. Ông già cảm động run run, không nói lời ơn mà cúi đầu xuống, ánh mắt lộ ra một sự biết ơn vô cùng. Thì ra, ông già ấy bị câm.

Trong cuộc sống có biết bao nhiêu sự cảm ơn có lời và không lời như thế. Với những người có văn hóa, “cảm ơn” là lời nói được sử dụng hàng ngày, những lời luôn được cất lên bằng cả thái độ lịch sự và tình cảm chân thực nhất. Nhưng tiếc rằng, vẫn còn không ít thanh niên chưa nghĩ như vậy. Họ coi cảm ơn chỉ là những lời khách sáo, vì thế, chẳng cần phải nói ra. Hình như các bạn ấy vẫn nghĩ một cách giản đơn rằng nói lời cảm ơn hay làm các cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là “vô duyên”, chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa cách mà thôi.

Thế nhưng, cuộc sống hiện đại và yêu cầu về quy tắc giao tiếp giữa người với người đòi hỏi chúng ta phải tập làm quen với lời “làm ơn” và sau đó là “cảm ơn”. Thật hạnh phúc khi ta làm được một việc có ý nghĩa, một điều tốt đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác, kéo mọi người lại gần nhau hơn. Và cũng sẽ hạnh phúc không kém khi chúng ta thấy mình đã không dửng dưng, bạc bẽo vì đã biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn!”"

Đề bài yêu cầu thí sinh giải thích về ý kiến: "Với những người có văn hóa, “cảm ơn” là lời nói được sử dụng hàng ngày?". Đồng thời, đề thi cũng đặt ra câu hỏi với thí sinh về sự đồng tình với quan niệm: "nói lời cảm ơn hay làm các cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là “vô duyên”, chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa cách".

Câu hỏi 2 điểm yêu cầu thí sinh viết 1 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về câu: "Lời nói chẳng mất tiền mua/Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu.

Ở câu hỏi 5 điểm, thí sinh phải nêu cảm nhận về vẻ đẹp của xứ Huế qua tùy bút "Ai đã đặt ten cho dòng sông" - Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó liên hệ với bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" - Hàn Mạc Tử để thấy được cá tính sáng tạo của mỗi tác giả.

Sở GD&ĐT Cao Bằng ra đề thi theo nội dung chương trình học, bám sát cấu trúc đề thi của kỳ thi THPT quốc gia 2018, gồm chương trình lớp 11 và lớp 12.

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng:




Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng


Các sĩ tử hãy cùng chờ đón đáp án Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn Sở GD&ĐT Cao Bằng trong thời gian tới nhé!

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để các sĩ tử luyện đề, chuẩn bị tốt môn Văn - một trong ba môn bắt buộc trong kì thi THPT quốc gia 2018. Vì vậy các em hãy cố gắng để đạt được kết quả cao nhất trong kì thi này nhé!

Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2018

Gợi ý giải đề kiểm tra học kỳ II môn Văn Sở GD&ĐT Quảng Trị



Ths Phan Trắc Thúc Định gợi ý giải chi tiết đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Quảng Trị

Ngày 26/4, các học sinh Quảng Trị tiến hành làm đề thi học kì 2 môn Văn. Đề thi môn Văn theo hình tự luận gồm 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 90 phút.

Ths Phan Trắc Thúc Định (giáo viên Trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội, từng giảng dạy và chấm thi nhiều năm qua các kì thi THPT quốc gia môn Ngữ văn) gợi ý giải đề thi thử môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Quảng Trị để thầy cô và các em học sinh có thêm nguồn tư liệu tham khảo, phục vụ việc dạy và học.

Mời bạn đọc tham khảo:


Đề kiểm tra học kỳ II môn Văn Sở GD&ĐT Quảng Trị


Gợi ý đán án:

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?

Gợi ý đáp án: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2. Xác định nội dung của văn bản.

Gợi ý đáp án: (Với dạng câu hỏi xác định nội dung chính của văn bản, HS có thể dựa vào các cách sau: Đọc kĩ cả văn bản để xác định vấn đề chính; chú ý các câu chủ đề, câu chốt trong văn bản; hay các câu có tính chất lặp lại nhiều lần; chú ý nhan đề/ tiêu đề của văn bản (với các văn bản có nhan đề/ tiêu đề)...

Vậy với câu hỏi này HS có thể trả lời dựa theo đoạn văn khái quát chủ đề cho cả văn bản - đoạn văn (1): Những mùi thơm mộc mạc, chân chất, đặc trưng của làng quê tác giả.

Câu 3.Trong đoạn văn (3) tác giả đã nhắc đến những mùi thơm mộc mạc, chân chất nào?

Gợi ý đáp án: HS cần đọc kĩ đoạn văn (3), tránh nhầm sang các đoạn văn khác.

Trong đoạn văn (3) tác giả đã nhắc đến những mùi thơm mộc mạc, chân chất là: “mùi thơm hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ… giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi quanh mâm”

Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 đến 12 dòng nêu suy nghĩ của anh chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc gìn giữ bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Gợi ý đáp án:

1. Yêu cầu hình thức: HS đảm bảo viết thành 1 đoạn văn ngắn (từ 10 đến 12 dòng); các câu có tính logic, diễn đạt rõ ràng, bám sát vào ý hỏi của đề yêu cầu.

2.Yêu cầu nội dung: HS triển khai vấn đề nghị luận tập trung, hiệu quả:

- Nêu vấn đề: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là một tư tưởng luôn được đề cao trong lịch sử xây dựng và phát triển đất nước của nhân dân Việt Nam. Thế hệ trẻ ngày nay cần trách nhiệm của trong việc gìn giữ bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Triển khai vấn đề:

+ Đặt trong bối cảnh hiện nay – bối cảnh của sự hội nhập quốc tế sôi động, đổi mới và xây dựng đất nước, thì ý thức gìn giữ bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của thế hệ trẻ - một lực lượng đông đảo và hùng hậu luôn là vấn đề quan trọng, được cả xã hội đặc biệt quan tâm.

+ Thế hệ trẻ cần thể hiện trách trong việc gìn giữ bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc như: Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc; nêu cao tinh thần tự tôn, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp như: truyền thống yêu nước, uống nước nhớ nguồn, văn hóa lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, di sản, di tích lịch sử…; tiếp nhận những giá trị văn hóa nước ngoài cần có thái độ chọn lọc những yếu tố tích cực, gạn lọc những yếu tố tiêu cực, hòa nhập chứ không hòa tan…

- Đánh giá vấn đề: Gìn giữ bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc cần xuất phát từ ý thức tự giác của mỗi người, của mỗi bạn trẻ; sau đó gia đình, cộng đồng xã hội cũng phải chung tay, chung sức, chung lòng.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Đề bài: Khi bàn về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, có ý kiến cho rằng, đó là người phụ nữ trơ trẽn, táo tợn, liều lĩnh; tuy nhiên, cũng có người khẳng định đó là nhân vật mang trong mình những nét đẹp phẩm chất đáng quý của người phụ nữ Việt Nam.

Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?

Gợi ý đáp án:

1. Yêu cầu hình thức: HS đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận; diễn đạt rõ ràng, hành văn mạch lạc lập luận chặt chẽ; liên hệ so sánh phù hợp; dùng từ, đặt câu, viết chính tả chuẩn mực... diễn đạt rõ ràng.

2. Xác định yêu cầu của đề: Đây là dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về một tác phẩm văn học, cụ thể HS nêu suy nghĩ về những ý kiến bàn về một nhân vật trong một tác phẩm văn xuôi.

Dạng câu hỏi này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài. HS có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, luận điểm rõ ràng; bám sát văn bản.

*Cụ thể, dưới đây là một số gợi ý tham khảo:

A. Mở bài – nêu vấn đề của đề bài:

- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm: Kim Lân là một nhà văn có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Ông có nhiều tác phẩm viết về con người và mảnh đất này như: “Làng”, “Vợ nhặt”, “Con chó xấu xí”… Văn phong của ông giản dị mà thấm thía.

Tác phẩm “Vợ nhặt” được trích từ tập truyện “Con chó xấu xí” là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân. Tác phẩm vừa là bức tranh chân thực về nạn đói khủng khiếp năm 1945 vừa là bài ca ca ngợi về vẻ đẹp tình người và khát vọng sống, niềm tin vào tương lai của người lao động nghèo.

- Điều đó được thể hiện rõ nét qua các nhân vật trong truyện, mà điển hình là người vợ nhặt. Về nhân vật này, có ý kiến cho rằng: “đó là người phụ nữ trơ trẽn, táo tợn, liều lĩnh”; tuy nhiên, cũng có người khẳng định đó là nhân vật “mang những nét đẹp phẩm chất đáng quý của người phụ nữ Việt Nam”.

Ths Phan Trắc Thúc Định giáo viên trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội


B. Thân Bài: Triển khai vấn đề theo các thao tác lập luận cụ thể:

1. Giải thích các ý kiến: Hai ý kiến trên cùng góp phần nhận xét về tính cách của nhân vật người vợ nhặt. Nhân vật này được khắc họa sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau... Những đặc điểm cơ bản trong tính cách trên gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật được nhà văn khắc họa đầy chân thực và cảm động:

2. Phân tích và chứng minh các ý kiến trên: HS có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng cần hiểu rõ:

+ Ý kiến thứ nhất: Cho rằng người vợ nhặt là một người phụ nữ “trơ trẽn, táo tợn, liều lĩnh”, vì nhìn từ bên ngoài, từ phần đầu của truyện qua việc theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe vài ba câu nói bông đùa, ăn bốn bát bánh đúc của thị...

Ở ý kiến này, nhìn người vợ nhặt ở góc độ bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, chấp nhận theo không người đàn ông – thành người “vợ nhặt”.

- Ý kiến thứ hai: Lại cho rằng người vợ nhặt là nhât vật “mang những nét đẹp phẩm chất đáng quý của người phụ nữ Việt Nam”, vì nhìn nhân vật này ở chiều sâu bên trong tâm hồn, nghiêng về góc độ nhìn nhận cô như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của cô ở phần sau của truyện. Ở cô có “những nét đẹp phẩm chất đáng quý của người phụ nữ Việt Nam” Cụ thể:

+ Sự “trơ trẽn” chỉ xuất hiện ở lớp tính cách phần đầu truyện; còn càng về sau (khi về làm dâu), trong sự bi thảm của nạn đói người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá của mình. Cô “nghiêng nón che mặt” và “tỏ vẻ ngượng nghịu” khó chịu khi bị soi mói trên đường về nhà với Tràng.

+ Thị về đến nhà Tràng, nhìn thấy “ngôi nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị “nén một tiếng thở dài”. Đây là tiếng thở dài ngao ngán, thất vọng nhưng cũng là sự chấp nhận, như sự ý thức được phận trách của mình đối với việc cùng chồng chung tay gây dựng gia đình.

+ Người đọc chợt nhận ra, bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, thị lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan và cũng giàu lòng tự trọng. Vào trong nhà, thị e thẹn, dè dặt “ngồi mớm” vào mép giường – (thế ngồi không ổn định nhưng cũng rất ý tứ).

+ Thị ý tứ, cung kính, lễ phép chào bà cụ Tứ (chào đến hai lần). Đây là hình ảnh đẹp của người con dâu rất mực thước trong quan hệ với mẹ chồng.

+ Sáng hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. Hơn ai hết, đến Tràng cũng cảm nhận đủ đầy sự thay đổi tuyệt vời ấy “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.

+ Trong bữa cơm đầu đón nàng dâu: Dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng. Thị đã làm cho không khí gia đình ấm cúng, thân thương hơn bao giờ hết.

+ Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy”. Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn…

3. Bình luận, đánh giá về các ý kiến

- Cả hai ý kiến nhận xét về phẩm chất của người vợ nhặt đều có nét đúng; đều có cơ sở dù cách đánh giá về nhân vật có sự trái ngược nhau. Ý kiến thứ nhất thiên về hiện tượng, về biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về bản chất phẩm chất nhân vật.

- Có thể đề xuất thêm ý kiến thứ ba: con người là một thực thể đa đoan, trong nhân vật người vợ nhặt có cả hai điều được nêu trên nhưng điều thứ hai mới là bản chất.

C. Kết bài: Đánh giá vấn đề

Đề kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Sóc Trăng

>>> Trọn bộ đề thi thử THPT quốc gia 2018: https://vietnammoi.vn/chu-de/de-thi-thu-thpt-quoc-gia-2018.topic

Đề kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Sóc Trăng mới đây giúp các sĩ tử chuẩn bị tốt cho kì thi THPT quốc gia 2018.

Từ ngày 26/4, Sở GD&ĐT Sóc Trăng bắt đầu tổ chức kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia năm học 2017-2018 cho toàn bộ học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.


Đề kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Sóc Trăng là cơ hội để học sinh có thể kiểm tra lại năng lực điểm của bản thân để cân nhắc, sắp xếp các thứ tự nguyện vọng xét tuyển để tỉ đỗ cao nhất. Ảnh minh họa: internet


Mở đầu kì thi, học sinh tiến hành làm đề thi cuối cấp môn Văn. Đề thi môn Văn theo hình tự luận gồm 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn, thời gian làm bài là 120 phút.

Dưới đây là Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Ngữ văn kỳ 2 chi tiết để các sĩ tử luyện tập chuẩn bị tốt cho kì thi THPT quốc gia 2018.



Đề kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Sóc Trăng


Các sĩ tử hãy cùng chờ đón đáp án đề kiểm tra cuối cấp THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Sóc Trăng trong thời gian sắp tới nhé!

Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Văn là cơ hội để các sĩ tử luyện đề, chuẩn bị tốt môn Văn - một trong ba môn bắt buộc trrong kì thi THPT quốc gia 2018.

Gợi ý giải đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Hưng Yên

>> Tuyển tập bộ đề thi: https://vietnammoi.vn/chu-de/de-thi-thu-quoc-gia-mon-van-2018.topic

Ths. Phan Trắc Thúc Định gợi ý giải đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Hưng Yên.

Ths Phan Trắc Thúc Định (giáo viên Trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội, từng có nhiềm năm kinh nghiệm giảng dạy và chấm thi qua các kì thi THPT quốc gia môn Ngữ văn) gợi ý giải đề thi thử môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Hưng Yên để thầy cô và các em học sinh có thêm nguồn tư liệu tham khảo, phục vụ việc dạy và học.

Đề thi thử môn Văn Sở GD&ĐT Hưng Yên:


Đề thi thử môn Văn Sở GD&ĐT Hưng Yên


Gợi ý giải đề thi thử môn Văn của Ths Phan Trắc Thúc Định – GV trường THPT Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội.

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?

Gợi ý đáp án: Thể thơ tự do

Câu 2. Tìm và phân tích hiệu quả của 01 biện pháp tu từ được thể hiện trong các câu thơ sau:

Mười tám hai mươi sắc như cỏ

Dày như cỏ

Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ

Gợi ý đáp án: Các câu thơ trên có thể có nhiều biện pháp tu từ (như hoán dụ, so sánh, liệt kê...) tuy nhiên đề chỉ yêu cầu HS tìm và phân tích 01 biện pháp tu từ, nên HS chỉ cần nêu 01 biện pháp trong các biện pháp trên và nêu tác dụng hiệu quả:

Ví dụ: HS chỉ ra biện pháp tu từ so sánh, qua từ “như”; tác dụng nhằm gợi ra vẻ đẹp tâm hồn, bản lĩnh và sức sống mãnh liệt của tuổi trẻ; giúp câu thơ giàu hình ảnh, biểu cảm và giàu sức biểu cảm hơn...

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu thơ:

Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình

(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc

Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?

Gợi ý đáp án: Những câu thơ trên khẳng định tinh thần quả cảm của những người lính trẻ - lứa tuổi mười tám, đôi mươi. Họ luôn nêu cao tinh thần quyết tâm chiến đấu; không tiếc đời mình, sẵn sàng hy sinh bảo vệ Tổ quốc. Họ là những con người vừa biết quý trọng tuổi thanh xuân, trai tráng; nhưng luôn biết đặt nhiệm vụ lớn lao mà Tổ quốc giao phó lên trên hết; họ sẵn sàng hy sinh hạnh phúc cá nhân, vì trách nhiệm với dân tộc...

Câu 4: Đoạn thơ gợi lên những vẻ đẹp nào của hình tượng người lính trong những năm đánh Mĩ?

Gợi ý đáp án: Đoạn thơ gợi lên nhiều vẻ đẹp của hình tượng người lính trong những năm đánh Mĩ:

- Đó là bản lĩnh sống hiên ngang kiên cường bất khuất.

- Tinh thần lạc quan, luôn tin tưởng vào chiến thắng của dân tộc.

- Lòng quyết tâm sẵn sàng chiến đấu, hiến dâng, hy sinh tuổi thanh xuân cho Tổ quốc khi cần. Đó là lòng yêu nước sắt son.

- Họ cũng là những người lính với tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, trẻ trung, yêu đời...

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm.

Gợi ý đáp án:

a. Yêu cầu hình thức: HS đảm bảo viết thành 1 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) - tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. HS nêu được luận điểm rõ ràng, sử dụng các thao tác lập luận; có các dẫn chứng liên hệ phù hợp.

b. Yêu cầu nội dung: HS triển khai vấn đề nghị luận tập trung, hiệu quả, làm sáng rõ vấn đề. Cụ thể HS có thể triển khai thành các ý cơ bản như sau:

- Nêu được vấn đề của đề bài – dẫn dắt từ nội dung của phần Đọc hiểu gợi cho em nhiều suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm.

- Triển khai vấn đề: (HS có thể vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, cần nổi bật các ý cơ bản sau):

+ Giải thích được lối sống có trách nhiệm là gì: Là lối sống làm tròn bổn phẩn, nghĩa vụ đối với bản thân mình, với gia đình và xã hội; hơn hết còn phải có trách nhiệm với những suy nghĩ, hành động và việc làm của bản thân mình. Mỗi người chúng ta có trách nhiệm làm, có trách nhiệm gánh vác, có trách nhiệm nhận sai khi gây ra lỗi lầm…

+ Phân tích biểu hiện và ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm:
Lối sống có trách nhiệm rất đa dạng, xuất phát từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống thường ngày, có trách nhiệm với chính cuộc sống của mình sau đó là với gia đình, xã hội. Không ngừng hoàn thiện bản thân mình trước khi muốn người khác hoàn thiện, cũng giống như việc có trách nhiệm với bản thân mình trước thì chúng ta mới có trách nhiệm được với người khác và với xã hội.
Sống có trách nhiệm là giúp cho mọi người rèn luyện tư chất bản thân và nâng cao kĩ năng sống, tinh thần trách nhiệm, làm tròn nghĩa vụ bổn phận với xã hội, với gia đình và với chính bản thân mình.
Sống có trách nhiệm là biểu hiện của lối sống đẹp, giúp con người sống có ý thức, có bản lĩnh, có ước mơ, khát vọng; có trái tim nhân ái và giàu lòng vị tha...
Sống có trách nhiệm giúp mỗi người xác định được mục đích và phương hướng sống đúng đắn trong cuộc đời.
Sống có trách nhiệm không chỉ làm cho cuộc đời của mỗi chúng ta tốt đẹp mà còn làm cho mọi người xung quanh, cho xã hội tiến bộ phát triển hơn.

+ Bàn bạc, mở rộng vấn đề: đưa ra phản đề để phê phán: việc một số người có lối sống thiếu trách nhiệm, không có mục đích sống; sống thờ ơ vô cảm, buông thả, ăn chơi, đua đòi...

- Từ đó liên hệ thực tế, bài học cuộc sống của bản thân và rút ra thông điệp tích cực cho mình và mọi người.

Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12). Từ đó liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Kịch “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ Văn 11) để thấy được những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ.

Gợi ý đáp án:

1. Yêu cầu hình thức: HS đảm bảo viết thành 1 bài văn hoàn chỉnh có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt rõ ràng, hành văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ; liên hệ so sánh phù hợp; dùng từ, đặt câu, viết chính tả chuẩn mực...

2. Xác định yêu cầu của đề:

- Yêu cầu cơ bản của đề là: Cảm nhận về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12).

- Yêu cầu nâng cao (phân loại thí sinh) là: Từ đó liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Kịch “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ Văn 11) để thấy được những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ.

3. Yêu cầu nội dung: HS triển khai vấn đề nghị luận tập trung, hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý tham khảo:

A. Mở bài – nêu vấn đề của đề bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Minh Châu; nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của “Chiếc thuyền ngoài xa”; từ đó dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích: nhân vật Phùng trong truyện ngắn.

- Từ nhân vật Phùng cũng gợi nhiều liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Kịch “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng); qua đó ta thấy được những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ mà các nhà văn muốn gửi gắm.


Ths Phan Trắc Thúc Định – GV trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.



B. Thân Bài: Triển khai vấn đề

(HS có thể triển khai thành nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các yêu cầu của đề)

1. Yêu cầu cơ bản của đề là: Cảm nhận về nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12).

*HS có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật một số ý cơ bản như sau:

- Phùng là một người nghệ sĩ say mê công việc và có ý thức với nghề nghiệp, với công việc được giao. Để có được bức ảnh nghệ thuật ưng ý (theo yêu cầu của trưởng phòng), anh đã trở lại vùng biển từng là chiến trường cũ của anh thời kì chống đế quốc Mĩ.

Phùng đã “phục kích” cả tuần, suy nghĩ và tìm kiếm mà chưa chụp được bức ảnh nào... Chứng tỏ Phùng là người không đơn giản, qua loa với công việc mà anh luôn hết lòng, tận tâm vì công việc.

- Phùng là người nghệ sĩ giàu cảm xúc và yêu cái đẹp. Khi phát hiện ra cảnh đẹp buổi sớm bình minh với con thuyền đẹp như mơ, như “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”, Phùng đã rất xúc động, bối rối “trong tim như có cái gì bóp thắt vào”, anh thấy trào dâng trong mình niềm hạnh phúc tuyệt đỉnh... Trong khoảnh khắc hạnh phúc của người nghệ sĩ chân chính yêu cái đẹp ấy, anh tưởng chính mình khám phá thấy “cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”, thấy “cái đẹp chính là đạo đức”...

Như vậy, Phùng chứng tỏ mình là người nghệ sĩ săn tìm cái đẹp. Anh thực sự biết quan sát bằng đôi mắt tinh tường, “nhà nghề” để lựa chọn cái đẹp hài hoà giữa thiên nhiên, cảnh vật, con người - vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Rồi anh bấm liên thanh một hồi hết phần tư cuốn phim, như muốn thu vào mình cái khoảnh khắc hạnh phúc ngập tràn...

- Phùng cũng là người giàu tình cảm, tình yêu thương con người. Anh thấy người đàn bà bị đánh, anh đã lao ra can thiệp. Dù rằng anh bị đánh trả, bị thương và phải đưa vào trạm y tế của tòa án huyện... nhưng rồi anh vẫn tìm mọi cách để giúp đỡ người đàn bà bị bạo hành ấy.

- Phùng là kiểu nhân vật nhận thức, nhân vật tự ý thức: anh ý thức được các hành động việc làm của mình, từ việc cảm nhận bức tranh thiên nhiên tuyệt bích, lẫn phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn tiềm ẩn đằng sau người đàn bà vùng biển có vẻ ngoài xấu xí. Và anh cũng đã dần nhận ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

- Để làm nổi bật những điều trên, nhà văn đã dùng nghệ thuật khắc họa nhân vật Phùng rất đặc sắc như: đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để cho tính cách nhân vật bộc lộ; kết hợp lối tả thực với lối ngôn ngữ gợi cảm; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên...

2. Yêu cầu nâng cao (phân loại thí sinh): Liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Kịch “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ Văn 11) để thấy được những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ.

a. Liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô:

+ Nhân vật Vũ Như Tô có nhiểu điểm giống với nhân vật Phùng.
Ông cũng là một nghệ sĩ có nhiều tài năng – người kiến trúc sư thiên tài và là người nghệ sĩ có tâm với nghề. Trải qua nhiều thăng trầm, ông đã sống và chết trong bi kịch của đời mình. Lúc đầu, Vũ Như Tô đã sáng suốt không muốn đem tài năng phục vụ Lê Tương Dực, xây dựng các cung điện để phục vụ cuộc sống xa hoa hưởng lạc của vua, nhưng về sau đã bị Đan Thiềm thuyết phục.

Trước nhan sắc và sự săn sóc “dịu dàng” của người cung nữ này mà Vũ Như Tô đã thay đổi thái độ. Ồng Cả đã đem tài năng ra xây dựng Cửu Trùng Đài. Lí tưởng của nhà kiến trúc sư họ Vũ thật đẹp và lãng mạn là quyết đem tài năng để xây dựng nên một lâu đài hùng vĩ tráng lệ, có thể “tranh tinh xảo với hoá công”, “bền như trăng sao”, đem lại vinh dự cho non sông và niềm tự hào cho hậu thế...
Tuy được viết vào hai bối cảnh xã hội khác nhau, văn hóa mà đối tượng tồn tại khác nhau; phong cách của hai nhà văn cũng hoàn toàn khác nhau, nhưng họ đều có một điểm chung đã lật ra “lá bài của nghệ thuật”.

Qua hai nhân vật, các tác giả muốn gửi gắm thông điệp: Nghệ thuật phải gắn liền với cuộc sống, phục vụ cuộc sống, nếu nghệ thuật xa rời cuộc sống, xa rời quần chúng thì chỉ đem lại bi kịch thảm khốc như của Vũ Như Tô hay cái nhìn phiến diện về cuộc sống của nghệ sĩ Phùng.

+ Tuy nhiên ở Vũ Như Tô có những điểm khác biệt với nhân vật Phùng.
Quan điểm nghệ thuật của Vũ Như Tô hoàn toàn sai lầm, vì đó là quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật. Xây dựng Cửu Trùng Đài là để phục vụ bạo chúa, vị hôn quân, đâu phải vì nhân dân. Hoài bão của Vũ Như Tô lãng mạn nhưng vô nghĩa.

Vũ Như Tô là một kẻ sĩ sống dưới thời loạn, ông bị đẩy xuống đáy bi kịch cuộc đời, trở thành một kẻ gàn, kẻ quẫn trí. Đan Thiểm khuyên ông trốn đi, nhưng ông vẫn cho rằng "không làm gì nên tội", thiên hạ "hiểu nhầm mà thôi”!.

Cả hai tác phẩm này đều xây dựng lên một nhân vật hết lòng đam mê nghệ thuật nhưng chỉ vì chưa thấy rõ sự đối lập mà dẫn đến những kết cục đáng buồn.

Nghệ sĩ Phùng đã thấy được mặt trái của sự việc và đã kịp thời sửa sai; nhưng Vũ Như Tô phải lấy cả cái giá của nghệ thuật để đổi bằng chính mạng sống của mình. Đó là kết quả tất yếu của cái nhìn đơn giản, hời hợt, xa rời thực tế của người nghệ sĩ.

b.Qua hai nhân vật, có thể rút ra những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ:

- Người nghệ sĩ cũng cần có tài năng, sự đam mê trong sáng tạo nghệ thuật.

- Người nghệ sĩ phải có tâm hồn nhạy cảm, biết yêu cái đẹp, biết phát hiện và trân trọng những vẻ đẹp phong phú của con người và cuộc đời.

- Người nghệ sĩ cần giàu lòng yêu thương con người, trân trọng những số phận cảnh đời, biết nhìn đời bằng cái nhìn đa chiều, đa diện.

- Người nghệ sĩ cần có quan niệm nghệ thuật đúng đắn, tỉnh táo; phát hiện ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống; sống và viết có trách nhiệm với nhân dân, đất nước...

Ôn thi đại học môn Ngữ Văn: bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học môn Văn. Trong bài viết hôm ...