Thứ Tư, 27 tháng 3, 2019

Ôn thi đại học môn Ngữ Văn: bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học môn Văn. Trong bài viết hôm nay, mời các em tham khảo lời giải chi tiết của đề thi Phân tích Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu bài thơ Tây Tiến.

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ trong ôn thi môn Ngữ văn THPT quốc gia
* Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Gợi ý chi tiết lời giải môn Văn cho đề thi Phân tích bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu bài thơ Tây Tiến

Trong những dạng đề thi về bài thơ Tây Tiến, thí sinh không nên bỏ qua đề thi yêu cầu phân tích Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn đầu của bài thơ. Thí sinh có thể tham khảo lời giải chi tiết của đề thi này ngay tại đây:

Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, ông có thể làm thơ, viết văn, vẽ tranh, cả soạn nhạc. với thơ, ông là nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hầu, thơ ông luôn có hình ảnh “Cái tôi” hào hoa, thanh lịch,giàu chất lãng mạn nhưng rất mực hồn nhiên và chân thực.

Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng sử dụng bút pháp lãng mạn và đầy cảm hứng 


Ra đời từ những năm đầu kháng chiến chống Pháp, cùng đề tài về người lính với Nhớ của Nguyên Hồng, Đồng Chí của Chính Hữu, Tây Tiến của Quang Dũng lại cuốn hút một cách khác thường.Tác phẩm mang đậm hào khí lãng mạn của một thời, gắn với một giai đoạn lịch sử đấu tranh anh dũng của dân tộc. Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ , tráng lệ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
……………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Tây Tiến là đơn vị được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt_Lào và miền Tây Bắc Bộ VN, nhằm đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở thượng Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh,sinh viên hà nội, trong đó có Quang Dũng, với sức trẻ họ đã vượt qua những khó khăn gian khổ một cách lạc quan nhất. sau khi Quang Dũng chuyển đơn vị, tại Phù Lưu Chanh, tác giả đã viết nên “nhớ Tây Tiến” sau đổi lại thành “Tây Tiến” để phù hợp với ý nghĩa rộng hơn, thâu tóm cả một thời Tây Tiến, gợi kỉ niệm của một đoạn đời bi tráng của người lính.

Trước hết, cần hiểu cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn cũng thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, đối lập, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo được ấn tượng mạnh mẽ.

Cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn đã trở thành cảm hứng chủ đạo trong sáng tác, nó nâng đỡ con người có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày chiến thắng.

Tác giả Quang Dũng cùng bút kí của bài thơ Tây Tiến


Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của tác giả về đoàn quân Tây Tiến, người đọc cảm nhận được cảnh thiên nhiên hùng vĩ mĩ lệ của núi rừng TB và hình ảnh người lính gan dạ dũng cảm mà tâm hồn trong sáng hào hoa.Tuy nhiên, bút pháp lãng mạn của Quang Dũng được thể hiện sâu sắc nhất qua khổ thơ đầu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
……………………….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ của QD về thiên nhiên và núi rừng TB hùng vĩ nhưng thơ mộng lãng mạn, cùng con đường hành quân gian khổ. Bắt đầu cho nỗi nhớ là tiếng gọi tha thiết “ Tây Tiến ơi !”, âm hưởng của vần ơi tạo nên cảm xúc lớn. Nhà thơ nhớ sông Mã hiền hòa cùng núi rừng vì đó là nơi những người chiến sĩ từng gắn bó, là địa bàn đóng quân, là nơi sống, nơi chiến đấu, nơi có nhiều kỉ niệm một thời Tây Tiến. Nỗi nhớ lại thêm khắc sâu qua điệp từ “nhớ”, tác giả nhớ về Tây Tiến với nỗi nhớ “chơi vơi” _đó là những nhớ thương đầy ắp, mênh mông, cảm chứ không nhìn được, nó như muốn tràn ra khỏi không gian để xoáy vào lòng người. nỗi nhớ ấy trong ca dao ta cũng từng bắt gặp:
“Ra về nhớ bạn chơi vơi”

Nỗi nhớ không định hình trong” nhớ chơi vơi” còn gợi sự chông chênh, mở ra cảm xúc về đèo cao, vực sâu, dốc thẳng, là cả một chuỗi vô vàn những khó khăn nguy hiểm đang chờ dợi phía trước:
“ SK sương lấp đoàn quân mỏi
ML hoa về trong đêm hơi”

Con người luôn trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ cùng những cái tên rất lạ SK, ML, … qua màn sương muối dầy đặc, người lính hiện ra với dáng vẻ mệt mỏi, đó là những khó khăn mà họ_những học sinh sinh viên HN_phải đối mặt, khắc nghiệt của thiên nhiên và tính chất công việc đã gần như vắt kiệt sức họ. nhưng cái “mỏi” của đoàn quân cũng dần dần biến mất trước cảnh ML thơ mộng, lãng mạn, ảo diệu với “ hoa về trong đêm hơi”.


Giai đoạn oai hùng của đất nước được thể hiện đầy hào hùng nhưng cũng đầy chất thơ


Với bút pháp lãng mạn kết hợp yếu tố tả thực, nhà thơ QD đã ghi lại chặng đường hành quân gian khổ của người lính Tây Tiến :
“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

Người đọc hình dung được con đường hành quân gập ghềnh, quanh co như kéo dài vô tận thông qua các từ láy tượng hình “ khúc khuỷu” “thăm thẳm”.sự chông chênh nguy hiểm của núi rừng TB gợi con đường ra trận của tráng sĩ năm xưa trong Chinh phụ ngâm :
“ Hình khe thế núi gần xa
Đứt thôi lại nổi thấp đà lại cao”
(Đặng Trần Côn-Đoàn Thị Điểm)

Điệp từ “dốc” kết hợp thanh trắc, đó như hơi thở, như những tiếng bước chân nặng nhọc của người lính đang ngược dốc. để tăng tính biểu cảm, nhà thơ còn cường điệu độ cao của con đường hành quân” heo hút cồn mây súng ngửi trời”. trong cái khó khăn nguy hiểm , nhà thơ chiến sĩ có những liên tưởng táo bạo đầy chất lính, pha chút hóm hỉnh nghịch ngợm, núi cao tuong chừng như trên mây, mũi súng như chạm vào trời. đó là tư thế của người lính đầy khí thế sánh ngang với trời xanh
“ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luôn mưa xa khơi”

Các cặp hình ảnh tương phản “ lên cao_xuống” kết hợp phép lặp cú pháp và điệp ngữ ngàn thước càng làm cho cảnh thiên nhiên hiểm trở. Những khó khăn gian khổ là thế nhưng lại nhẹ đi, êm ả hơn với câu toàn gần bằng tiếp sau: “ nhà ai PL mưa xa khơi”. XDiệu trước đây cũng từng viết hai câu thơ toàn vần bằng mà ông rất tâm đắc:
“ Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi”

Giữa những câu vần trắc xen lẫn câu vần bằng , âm hưởng đoạn thơ trở nên trùng điệp hơn . Cùng với cách dùng từ bay bỏng của QD bài thơ trở nên lãng mạn và hào hùng. Khung cảnh thiên nhiên hiện lên ở Tây Tiến thật hoang sơ, kì vĩ. Trên cái nền thiên nhiên dữ dội hình ảnh đoàn quân Tây Tiến thật nhỏ bé nhưng chính sự đối lập tương phản đó càng làm tăng khí phách hào hùng kẻ thù cũng như những gian khỗ không gì khuất phục nổi . Trên đường hành quân có những người lính đã nằm lại mãnh đất xa lạ để không bao giờ tỉnh dậy .Nhưng tác giả đã không ngần ngại khi nói về cái chết:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

Người lính hiện ra với từ xưng hô gần gũi, thân mật “ anh bạn”-họ là anh em , bạn bè, đồng đội. Những khó khăn gian khổ đã thật sự vắt kiệt sức người lính . Quang Dũng miêu tả sự hi sinh của người lính theo cảm hứng lãng mạn, dùng cách nói giảm nói tránh đầy tính nghệ thuật: “gục lên súng mũ”, “ bỏ quên đời”,”không bước nữa”. Cái chết của người lính có gợi thương như là cái chết bi hùng , không bi lụy .Cách nói tránh về cái chết “không bước nữa” , “bỏ quên đời” gợi tư thế hiên ngang của người lính Tây Tiến . Họ chủ động chấp nhận cái chết , coi nó chỉ đơn giản như một giấc ngủ mà thôi . Tư thế hi sinh “ gục lên súng mũ” đầy xót xa nhưng cũng thật hào hùng . Hình ảnh về người lính anh dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong “Dáng đứng Việt Nam” : “ Và anh chết trong khi đang đứng bắn- Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng” . Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây dựng chân dung người lính Tây Tiến .
Dường như QD không muốn người đọc chìm sâu trong cảm xúc xót thương , nên ngay sau đó là hình ảnh hào hùng của thiên nhiên :
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người “

Hai câu thơ mở ra cảnh hoang sơ đến rợn người ở TB, nơi những hiểm nguy đang rình rập ,đe dọa tính mạng,nhưng người lính không lùi bước, vẫn ngang tàng và coi thường thử thách.”cọp trêu người”-có một cái gì só rất nghịch, rất lính .sau những thử thách của thiên nhiên , là cành thanh bình yên ấm với những kỉ niệm ấm áp tình người,tình quân dân:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thêm nếp xôi”

Nếu những gian khỗ đáng nhớ thì những ngọt ngào giữa gian khỗ còn đáng nhớ hơn . QD nhớ những bữa cơm nóng , ấm áp tình đồng đội. câu thơ gơi cảm xúc nồng nàn với kĩ niệm đơn sơ,nhỏ bé trong cuộc sống người lính , từng sinh hoạt hằng ngày dều hóa thân một thứ kỉ niêm thân thương.”nhớ ôi” là cảm sâu lắng , là những hồi tưởng chân thật dến da diết. hương thơm ấy không chỉ là hương nếp xôi mà còn là hương vị của tình người,”em-cô gái Mai Châu”.

Các em thí sinh cần nắm rõ nội dung của bài thơ và giai đoạn lịch sử bài thơ ra đời,  từ đó có thể hiểu được tinh thần và ngoài bút của tác giả Quang Dũng một cách trọn vẹn nhất

Bút pháp lãng mạn của QD trong Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết không hướng về cái bi,có gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương . Xuyên suốt khổ thơ đầu nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “hoa”,”sương”, hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người “cơm lên khói”,” nếp xôi” ,ngoài ra ông còn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng,mạnh mẽ .QD sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ,điệp cấu trúc ngữ pháp và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa , chặt chẽ, tạo nên một Tây Tiến đầy cảm xúc.

Bản chất thơ QD đã tràn đầy cảm hứng lãng mạn, nhưng đặc biệt khi tả về thiên nhiên và người lính, nhà thơ lại vận dụng bút pháp lãng mạn tinh tế hơn bao giờ hết .

Đoạn thơ mở đầu bằng những hoài niệm và khép lại bằng những hoài niệm-hoài niệm là ý thức về thời đã qua. Với QD nó nhuốm màu lãng mạn hóa. QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên huy vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.QD mở rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía , không theo bất kì khuôn mẫu nào và nhà thơ thật sự mở rộng thế giới cảm xúc của thơ.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến chống Pháp .ch bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Việc làm các đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn sẽ giúp thí sinh có thể ôn luyện được nhiều dạng kiến thức khác nhau cũng như có cơ hội làm quen hơn với quy trình thi THPT quốc gia. Chúc các em luôn ôn luyện tốt và hiệu quả.
(Tổng hợp)

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ trong ôn thi môn Ngữ văn THPT quốc gia

Giải đề thi THPT quốc gia môn Văn về so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ. Đây là một dạng đề thi thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn và ôn thi Đại học.

Giải đề thi THPT quốc gia môn Văn: so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ

Trong đề thi thử THPT quốc gia năm 2019 môn Văn của một số trường THPT quốc gia và sở Giáo dục, dạng đề thi so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ thường xuất hiện.
Dưới đây là một dạng đề so sánh hai đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và Tây Tiến của Quang Dũng.
Đề thi môn Văn như sau: 

Hãy nêu cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng)

Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử
Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện nhiều trong các đề thi thử THPT 


Gợi ý chi tiết giải đề thi thử môn Văn như sau:

1. Mở bài :

Giới thiệu 2 tác giả , 2 bài thơ , 2 đoạn thơ

2. Thân bài :
+Ý khái quát : một vài nét về tác giả tác phẩm và vị trí đoạn thơ cần phân tích

+Phân tích, cảm nhận từng đoạn thơ:

a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ tình.
Giữa khói sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy”- khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia tay một bản làng Tây Bắc chăng? Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc” và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất thơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của người lính Hà thành:
“Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc”

So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ là một dạng đề thi về nêu cảm nhận của thí sinh

Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã khiến thiên nhiên trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.
Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức của Quang Dũng . “trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?. “dáng người” ở đây có thể là dáng hình của người Tây Bắc, cũng có thể là chính những chiến sĩ Tây Tiến đang đối mặt với thách thức của thiên nhiên dữ dội chăng?
Dù hiểu theo cách nào, dáng người trong thơ Quang Dũng cũng luôn khảm sâu trong tâm trí nhà thơ, luôn hiên ngang kiêu hùng mà uyển chuyển, tài hoa và khéo léo:
“Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết ‘đắt’ nhất mà Quang Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiên miền Tây, đoá hoa giữa dòng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có trong tâm hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trôi dòng nước lũ” là hình ảnh không thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? Bằng bút pháp lãng mạn với phép nhân hoá, Quang Dũng đã vẽ nên nét vẽ thần tình, thâu tóm trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, gửi gắm vào đó cả nỗi nhớ niềm thương luôn cháy bỏng trong trái tim ông. Phải yêu lắm đồng đội, yêu lắm thiên nhiên và con người nơi đây thì Quang Dũng mới có thể diễn tả tinh tế vẻ đẹp của chiều sương cao nguyên đến như vậy!
Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc, tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. Xin nhắc mãi vần thơ của ông trong nỗi nhớ chơi vơi da diết!

Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 gồm có 2 phần là Đọc hiểu và Làm văn

b. Đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm nhận của cái tôi trữ tình đầy tâm trạng.
Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thôn Vĩ khi “nắng mới lên” … ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mạc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió theo lối gió”. Cũng có mây, nhưng “mây đường mây”. Mây gió đôi đường, đôi ngả:
“Gió theo lối gió, mây đường mây”.
Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một không gian gió, mây chia lìa, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai lần trong mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đôi ngả đôi đường như tình và lòng người bấy nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử.
Không có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dòng nước buồn thiu”, càng thêm mơ hồ, xa vắng. “Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai tiếng “buồn thiu” là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đôi bờ sông cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và hồn người.
Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dòng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía cảnh sắc thôn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hôm? Hàn Mạc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi buồn xa vắng, cô đơn.
Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “sông trăng” thơ mộng.
“Thuyền, ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”

Đề thi môn Văn THPT quốc gia có kiến thức tập trung vào kiến thức khối lớp 12
Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối câu 3 bắt vần với chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ hỏi thầm “có chở trăng về kịp tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa sáng dòng sông, con thuyền và bến đò. Con thuyền không chở người (vì người xa cách chia li) mà chỉ “chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng. Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng lặng vì “thuyền ai”: Con thuyền vô định. Phiếm chỉ — là con thuyền mồ côi. Còn đâu cô gái Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ côi khắc khoải đợi chờ trăng!
Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo. Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một mối tình đơn phương với một thiếu nữ thôn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với chàng thi sĩ tài hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ người xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến sông trăng đó là cảnh đẹp mà buồn., Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng.
3. Nét tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơi đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh sông nước quê hương.
+ Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ.
b. Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang màu sắc tâm trạng chia ly,mong nhớ khắc khoải.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ niệm kháng chiến.

4. Lí giải sự tương đồng và khác biệt
+ Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.
+ Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sông nước.
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.
Kết bài :

Đánh giá chung
– Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai cảnh ngộ khác nhau
-Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng

Trên đây là lời giải chi tiết cho đề thi so sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ. Một số dạng đề thi về bài thơ Tây Tiến sẽ liên tục được ban biên tập chia sẻ đến các em thí sinh.
Hi vọng, những gợi ý chi tiết về giải đề thi thử môn Văn THPT quốc gia và ôn thi Đại học sẽ giúp các em thí sinh hệ thống lại kiến thức và ôn thi có hiệu quả nhất.
Chúc các em ôn thi tốt.
( Tổng hợp)

Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là một trong những tác phẩm thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học. So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến là một dạng đề thi thường gặp của bài thơ Tây Tiến.
Trong bài viết dưới đây, mời các em thí sinh tham khảo bài Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến.

Giải chi tiết đề thi môn văn THPT quốc gia so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến

Tham khảo đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn về so sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến – Quang Dũng)
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)

Gợi ý lời giải chi tiết


1. Mở bài:

- Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là những bài thơ đặc sắc trong nền thơ cách mạng Việt Nam. Hai tác phẩm này đã nói về những con người vô danh lặng thầm chiến đấu bảo vệ quê hương. Mỗi bài thơ đều để lại những cảm xúc, suy tư sâu lắng trong lòng người đọc. Trong đó có những câu thơ rất đặc sắc:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
……………………………….”
Và:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”

Đề thi thử THPT quốc gia môn Văn và ôn thi Đại học có đáp án


2. Thân bài:
* Trước hết chúng ta tiến hành phân tích từng đoạn:

a.Đoạn thơ trong bài Tây Tiến*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ
+Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (thơ, văn, nhạc, hoạ), cũng là một người lính, sống một đời lính oanh liệt, hào hùng. Quãng đời ấy đã trở thành cảm hứng đặc sắc trong thơ ông. Bài thơ Tây Tiến viết về người lính, về những chàng trai“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – người lính Tây Tiến.
+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947. Thành phần chủ yếu là thanh niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực lượng địch ở Thượng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Năm 1948, nhà thơ Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, không bao lâu, ông nhớ đơn vị cũ sáng tác bài thơ này.
+ Bài thơ có 4 khổ, đây là khổ thứ 3, nội dung khắc hoạ hình tượng người lính Tây Tiến
*Phân tích cụ thể:

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ về đồng đội và địa bàn hoạt động của đoàn quân, nhớ về vùng đất mà bước chân hào hùng mà đoàn binh Tây Tiến đã đi qua – Tây Bắc. Vùng đất đó với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ và thơ mộng, trữ tình, vùng đất ấy với những con người tài hoa, duyên dáng và nghĩa tình. Trên nền cảnh ấy là hình ảnh người lính Tây Tiến. Họ hiện lên thật ấn tượng với phẩm chất hào hùng đáng kính, họ đã hi sinh dọc đường hành quân, hi sinh dọc miền biên giới – họ đã hi sinh vì lí tưởng sống cao đẹp:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Đoạn thơ sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng, thể hiện không khí trang nghiêm, lòng thành kính thiêng liêng của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội. Những từ ngữ ấy như những nén tâm nhang thắp lên đưa tiễn những người đã ngã xuống. CHính hệ thống từ ngữ ấy kết hợp với những hình ảnh giàu sức gợi (biên cương, chiến trường, áo bào, khúc độc hành) cũng tạo sắc thái cổ kính, gợi liên tưởng đến sự hi sinh oanh liệt của những anh hùng, dũng tướng sẵn sàng chấp nhận cảnh “da ngựa bọc thây” đầy bi tráng trong văn học trung đại.

Thí sinh ôn tập môn Văn cần nắm rõ nội dung của các tác phẩm Văn học

- Câu thơ đầu đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) nhưng sức nặng của cả câu lại dồn vào một từ thuần Việt: “mồ”. Mồ cũng là mộ nhưng không phải mộ theo đúng nghĩa. Đó chỉ là những nấm đất được đào vội, chôn mau ngay trên con đường hành quân vội vã để đoàn quân lại tiếp tục lên đường. Đặt trong không gian bao la, mênh mông hoang sơ của miền biên giới Việt – Lào, những nấm mồ ấy gợi lên bao nỗi xót xa.
- Trong câu thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ (chiến trường đi) để nhấn mạnh đích đến của người lính, người chiến sĩ. Trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, sứ mênh đất nước rất mỏng manh, chiến trường là đích đến duy nhất, là sự lựa chọn đầy trách nhiệm của cả một thế hệ. Với họ, “đường ra trận mùa này đẹp lắm” và “cuộc đời đẹp nhất trên trận chiến chống quân thù”. Cách nói “chẳng tiếc đời xanh” cho thấy sự dứt khoát, lòng quyết tâm, coi thường gian nguy, coi thường cái chết. Họ sẵn sàng hiến dâng cả đời xanh, tuổi trẻ, quãng đời đẹp nhất cho tổ quốc, hơn thế nữa, tính mạng của họ cũng sẵn sàng hi sinh để làm nên dáng hình đất nước. Họ ra đi với tinh thần của cả thời đại“Người ra đi đầu không ngoảnh lại”. Đó là lí tưởng sống cao đẹp, hào hùng.
- Viết về người lính và cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta, nhà thơ Quang Dũng rất chân thực, ông không hề né tránh hiện thực:
Áo bào thay chiếu anh về đất
“Áo bào thay chiếu” – một hình ảnh thực đến xót xa của chiến tranh. Nhưng cái thiếu thốn về vật chất lại được khoả lấp bằng sự hiên ngang, can trường của người lính. Từ Hán Việt và cách nói “Áo bào thay chiếu anh về đất”làm cho cái chết của người lính Tây Tiến trở nên trang trọng hơn rất nhiều, thiêng liêng hơn nhiều. Nhà thơ vẫn gợi lên sjw thật chung của cả thời chống Pháp là sự thiếu thốn về vật chất, ở vùng biên giới xa xôi thì sự thiếu thốn ấy còn nhân lên gấp bội. Người chiến sĩ đã ngã xuống không có một cỗ quan tài, thậm chí không có lấy một tấm chiếu để liệm thân mà khi ngã xuống vẫn cứ mặc nguyên tấm áo thường ngày trên đường hành quân. Đó có thể là tấm áo sờn vai, tấm áo bạc màu, tấm áo có vài mảnh vá. Nhưng với thái độ trân trọng đồng đội, nhà thơ Quang Dũng đã thấy họ như đang mặc tấm áo bào của chiến tướng mà đi vào cõi vĩnh hằng, bất tử cùng sông núi. Cách nói “về đất” không chỉ là cách nói giảm, nói tránh mà mang ý nghĩa biểu tượng thiêng liêng. Cái chết không phải là ra đi vào cõi hư vô bất định mà là trở về, trở về với đất Mẹ yêu thương. Đất Mẹ cũng đã mở lòng đón những đứa con đầy trách nhiệm của mình trở về. Họ đã ra đi như thế đấy. Họ đã nằm lại nơi chân đèo, dốc núi nào đó trên con đường hành quân đầy gian khổ, nhọc nhằn, họ đã để lại mình nơi biên cương lạnh lẽo, hoang vắng. Nhưng họ đã ra đi vì lí tưởng, cái chết của họ dù để lại nhiều xót xa trong lòng người đọc nhưng họ ra đi một cách rất thanh thản. Họ chỉ là “không bước nữa”, là “bỏ quên đời”, là “về đất”thôi chứ không phải là chết. các anh đã ngã xuống, đã “hoá thân cho dáng hình xứ sở” để rồi mỗi thế núi hình sông, mỗi tên đất tên làng đều có bóng hình các anh. Các anh hi sinh, trở về trong lòng Đất Mẹ để “cho cây đời mãi mãi xanh tươi”, để đem lại cho đất đai, cho quê hương đất nước sự sống bất tận.
– Đoạn thơ kết thúc bằng một âm hưởng hào hùng. Dường như linh hồn người tử sĩ đã hòa cùng sông núi, con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc đau thương, hùng tráng để tiễn đưa người lính vào cõi bất tử. Hình tượng “sông Mã” ở cuối bài thơ được phóng đại và nhân hóa, tô đậm cái chết bi hùng của người lính_ sự hi sinh làm lay động đất trời, khiến dòng sông gầm lên đớn đau, thương tiếc.

Gợi ý đáp án đề ôn thi môn văn: So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến 

* Nghệ thuật:
– Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lính Tây Tiến trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
b.Đoạn thơ trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn nhủ của nhà thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ . Ông xuất thân từ một gia đình trí thức cách mạng ở Huế, bản thân ông tham gia trực tiếp vào phong trào đấu tranh sinh viên nên thơ Nguyễn Khoa Điềm rất giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén mang tâm tư của người trí thức….
+Đất nứơc là phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, viết năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang hết sức khốc liệt .
*Phân tích cụ thể:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
– Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra cuộc trò chuyện thân mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”. Giọng điệu ấy đã làm mềm hóa nặng nề, khô khan của chất chính luận.
– Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là máu xương của mình”. Đối với mỗi con người, máu xương là yếu tố cần thiết cho sự sống. Hình ảnh so sánh độc đáo ấy có hàm ý khẳng định: Đất nước là sự sống thiêng liêng đối với mỗi con người.
Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi người chúng ta phải biết trân trọng đất nước hôm nay.
– Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con người, nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. Ba cụm động từ cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời kêu gọi đoàn kết, hữu ái giai cấp. Vì, có đoàn kết là có sức mạnh. “San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách nhiệm với quê hương. Còn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng hi sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.
* Nghệ thuật:
– Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng được diễn đạt bằng hình thức đối thoại, giọng điệu trữ tình kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ. Từ “Đất Nước” dược lặp lại hai lần kết hợp cách viết hoa đã tăng thêm sự tôn kính thiêng liêng, thể hiện quan niệm lớn: “Đất Nước của nhân dân”.

So sánh:

* Giống nhau:

Tư tưởng của cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng cao đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho đất nước non sông.

* Khác nhau:
– “Tây Tiến” với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ cũa người lính vùng cao về những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. “Đất Nước” hoàn thành trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ tại mặt trận Trị Thiên bộc lộ cảm hứng đất nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước là tất cả những gì gắn bó máu thịt với mỗi con người.
-Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng nhiều từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ vô danh.
+Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trò chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân vô danh.
Lí giải :

Sự khác biệt như trên :
- Do hoàn cảnh sáng tác
- Do phong cách, cá tính sáng tạo của mỗi nhà thơ

Kết bài: Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ và tài năng nghệ thuật của hai tác giả.
So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến là một trong số những dạng đề thi về bài Tây Tiến thường gặp trong ôn thi THPT quốc gia và Đại học. Thí sinh cần nắm rõ nội dung bài thơ và các bút pháp mà tác giả Quang Dũng đã sử dụng để có thể làm bài thi hiệu quả nhất.
(Sưu tầm)

Ôn thi đại học môn Ngữ Văn: bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

Đề thi về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thường xuất hiện trong các đề thi thử THPT quốc gia và ôn thi Đại học môn Văn. Trong bài viết hôm ...